mới nhất Dân sinh Đô thị Di sản Thị dân Văn hóa Khoa học Lối sống Diễn đàn multimedia đô thị đặc thù người đô thị trò chuyện đời phố đời người

Vì đâu “bảo kê” bị ác cảm?

 19:19 | Thứ sáu, 02/11/2018  0
Từ “bảo kê” xuất hiện ban đầu hoàn toàn với nét nghĩa tích cực!

Ảnh: TL

Đúng là bây giờ, bất chợt khi nghe tới từ bảo kê, dường như chúng ta có cảm giác "ghê ghê" thế nào ấy. Thỉnh thoảng, ta vẫn nghe nói, chẳng hạn: "Hãy cẩn thận khi làm ăn với hội này các ông ạ. Họ có nhiều thế lực ngầm lắm đấy. Chả thế mà họ lại thuê hẳn một băng nhóm bảo kê hoạt động như hình với bóng". Chà, sự tình như vậy quả là đáng sợ vì nó đậm chất "xã hội đen" quá. Vậy từ bảo kê này bắt nguồn từ đâu thế?

Điều thú vị là từ bảo kê xuất hiện ban đầu hoàn toàn với nét nghĩa tích cực. Từ này, một số địa phương ở miền Nam có dùng, với nghĩa là bảo hiểm (Nghĩa Hán - Việt, bảo: 1. giữ gìn, chăm sóc, 2. quý; kê: 1. khảo xét, 2. tính toán).

Trong Từ điển Việt Nam của Thanh Nghị, xuất bản tại Sài Gòn 1955-1958 có giải nghĩa từ này là "Phòng giữ sự nguy hiểm", như bảo hiểm công ty, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm hoả xa, bảo hiểm xã hội.... Rõ ràng, chức năng của bảo kê là chỉ đơn thuần là "bảo hiểm" cho mọi tình huống bất trắc, một công việc cần thiết, rất có ích trong cuộc sống.

Cõ lẽ, do nhu cầu cuộc sống và do những nhân tố thị trường tác động và cũng do cách dùng từ ngữ mang tính dân gian mà dần dà chức năng của bảo kê đã được đa dạng hoá. Chính từ đây mà ngữ nghĩa của nó cũng "biến dạng" theo. Có bảo kê chuyên làm chức năng duy trì, đảm bảo an ninh cho các tổ chức, cơ quan, nhà hàng, khách sạn... Họ là những người giúp việc giữ gìn trật tự, an toàn cho tổ chức nào đó theo yêu cầu. Nhưng có nhiều người đã thuê mướn những “bảo kê” riêng. Họ là những người chủ yếu chỉ có "sức mạnh cơ bắp" (khoẻ mạnh, dữ dằn, dám mạnh tay, thậm chí rất liều lĩnh, manh động) để làm những việc trấn áp, "dằn mặt" theo ý họ. Nếu chỉ giữ gìn bảo vệ thì không sao, đằng này họ lại có thể can thiệp và can thiệp thô bạo với các đối tượng khác, miễn là được việc mình, có khi bất chấp cả những quy định luật pháp.

Từ điển tiếng Việt (Trung tâm Từ điển học, NXB Đà Nẵng 2017) cho "bảo kê" có 2 nghĩa: I. đg. [khẩu ngữ] bảo vệ [thường cho những hoạt động không lành mạnh]. VD: tài chính của băng nhóm được cung cấp từ nguồn bảo kê sòng bạc. II. d. [khẩu ngữ] người làm công việc bảo vệ [thường cho những hoạt động không lành mạnh], VD: làm bảo kê ở nhà hàng.

Như vậy bảo kê bây giờ có nghĩa chỉ hành vi xấu, chẳng khác gì các đầu gấu, băng nhóm xã hội đen. Bảo kê thế này đúng là ghê thật. Chính vì vậy, chúng ta cần hiểu cho rõ gốc gác của từ này để khỏi định kiến, ác cảm với những bảo kê theo đúng nghĩa:

Cũng là bảo vệ, bảo kê
Mà sao tiếng ấy nghe ghê ghê là...

PGS-TS. Phạm Văn Tình

(Tổng Thư kí Hội Ngôn ngữ học Việt Nam)

bài viết liên quan
để lại bình luận của bạn
có thể bạn quan tâm

Đọc tin nhanh

*Chỉ được phép sử dụng thông tin từ website này khi có chấp thuận bằng văn bản của Người Đô Thị.